Phó Tổng biên tập: Thạc Thị Thanh Thảo Phó Tổng biên tập: Nguyễn Hà Thanh Phó Tổng biên tập: Nguyễn Trung Kiên Phó Tổng biên tập: Vũ Khắc Sơn
Phó Tổng biên tập: Thạc Thị Thanh Thảo Phó Tổng biên tập: Nguyễn Hà Thanh Phó Tổng biên tập: Nguyễn Trung Kiên Phó Tổng biên tập: Vũ Khắc Sơn
Quy định về quyền của người lao động là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật lao động, nhằm bảo vệ và đảm bảo các quyền lợi cơ bản của người lao động trong quá trình làm việc. Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động có một loạt các quyền được đảm bảo và bảo vệ, bao gồm quyền tự do tìm việc, quyền được đối xử bình đẳng và không bị cưỡng bức lao động.
Một trong những quyền cơ bản nhất là quyền được hưởng mức lương phù hợp với trình độ và không bị phân biệt giới tính. Điều này nhấn mạnh tính công bằng và sự tôn trọng đối với người lao động bất kể giới tính của họ.
Ngoài ra, người lao động còn được bảo vệ trong môi trường làm việc, không chỉ về mặt an toàn mà còn về mặt sức khỏe. Họ có quyền được nghỉ phép hàng năm có lương và được hưởng các phúc lợi tập thể khác như quyền thành lập, tham gia công đoàn.
Một điểm đáng chú ý khác là quyền đình công của người lao động, được coi là một trong những quyền quan trọng nhất. Đình công là biện pháp cuối cùng mà người lao động có thể sử dụng để bảo vệ quyền lợi và yêu cầu công bằng từ phía người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, quyền của người lao động không chỉ dừng lại ở các quy định cơ bản mà còn có thể được mở rộng và bổ sung theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động được bảo vệ đầy đủ và công bằng trong mọi tình huống làm việc.
Phân loại lao động trực tiếp dựa vào năng lực và trình độ chuyên môn của họ. Lao động tay nghề cao bao gồm những cá nhân đã được đào tạo chuyên môn và tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực công việc của mình. Đây là những người có khả năng đảm nhận các nhiệm vụ phức tạp và đòi hỏi trình độ cao.
Trong khi đó, lao động có tay nghề trung bình là những người đã được đào tạo chuyên môn nhưng có thể chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hoặc là những người không có bằng cấp chuyên môn nhưng đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm qua thời gian làm việc. Họ đã trưởng thành và phát triển kỹ năng thông qua việc học hỏi từ thực tế làm việc.
Quy định về hợp đồng lao động là nền tảng pháp lý quan trọng trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động được định nghĩa là sự thỏa thuận về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019. Có hai loại hợp đồng lao động chính là hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.
Theo quy định, hợp đồng lao động phải được thể hiện bằng văn bản và làm thành 2 bản, một bản do người lao động giữ và một bản do người sử dụng lao động giữ. Trong hợp đồng lao động, cần có 10 nội dung chính như: thông tin về người sử dụng lao động và người lao động, công việc và địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng, thông tin về lương, chế độ nâng bậc, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, quy định về trang bị bảo hộ, các loại bảo hiểm và đào tạo, bồi dưỡng trình độ và kỹ năng nghề nghiệp.
Những điều khoản này giúp bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong quan hệ lao động, đồng thời cũng tạo ra sự minh bạch và công bằng trong việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi theo hợp đồng lao động. Điều này góp phần định hình một môi trường lao động ổn định và phát triển bền vững.
Nhìn lại, chúng ta đã cùng tìm hiểu về "Lao động trực tiếp là gì?" và sự phân loại của nó. Từ việc nhận biết những người trực tiếp tham gia vào sản xuất và cung cấp dịch vụ đến việc hiểu rõ vai trò và đa dạng của các loại lao động trực tiếp, chúng ta có cái nhìn tổng quan về một phần quan trọng của nền kinh tế và xã hội. Việc này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ cấu lao động mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của mỗi cá nhân trong quá trình phát triển và thành công của doanh nghiệp và cộng đồng.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Lao động trực tiếp là gì? Phân loại lao động trực tiếp. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Chọn ngoại tệ và tỷ giá phù hợp.
Lưu ý: Nếu có ứng trước tiền hàng ngoại tệ thì tỷ giá phải tính dựa trên tỷ giá khi ứng trước và tỷ giá khi nhập kho. Xem thêm tại .
Do nhà cung cấp hàng hóa nước ngoài và nhà cung cấp dịch vụ (chi phí) về hải quan có thể khác nhau. Nếu khác thì cần nhập các thông tin “Tk có” và “Mã ncc” liên quan đến chi phí trước hải quan. Nếu các thông tin này để trống, chương trình ngầm định theo dõi theo tài khoản có và mã nhà cung cấp ở phần “Thông tin chung”.
Nhập “Tổng chi phí” và chọn “Kiểu phân bổ” (1 – Theo tiền hàng, 2 – Theo số lượng).
Bấm “Pb tự động” (phân bổ tự động), chương trình sẽ thực hiện phân bổ tổng chi phí cho từng mặt hàng theo kiểu phân bổ đã lựa chọn tính ra “Tiền cp USD”, “Tiền cp VNĐ”, “giá gồm cp USD” và “Giá gồm cp VND” cho từng mặt hàng.
Người sử dụng có thể tự nhập tiền vào các dòng tại ô “Tiền chi phí”, tuy nhiên tổng chi phí của các dòng phải bằng tiền tại ô “Tổng chi phí”.
Giá và tiền tính thuế nhập khẩu sẽ tính dựa vào giá gồm chi phí trước hải quan ngoại tệ nhân với tỷ giá hải quan và tiền gồm chi phí trước hải quan ngoại tệ nhân với tỷ giá hải quan”.
Tỷ giá hải quan: Là tỷ giá tại thời điểm lập tờ khai hải quan (tính thuế nhập khẩu, thuế thu thập đặc biệt…). Tỷ giá hải quan và tỷ giá tại thời điểm nhập mua là khác nhau.
Tỷ giá hải quan phục vụ tính toán cho các trường tiền tính thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu thập đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng.
Tiền thuế NK = Số lượng * Giá tính thuế NK * Thuế suất thuế NK
Công thức tính thuế TTĐB như sau:
Tiền thuế TTĐB = Tiền tính thuế TTĐB * Thuế suất thuế TTĐB
= (Tiền tính thuế NK + Tiền thuế NK) * Thuế suất thuế TTĐB.
Thuế nhập khẩu và thuế TTĐB có thể được nhập cùng màn hình với nhập thông tin giá mua trình bày ở mục trên hoặc được nhập riêng.
Dưới đây là hướng dẫn các cách nhập thuế nk và thuế ttđb.
Giá tính thuế nk được chương trình ngầm định tính bằng giá gồm chi phí trước hải quan ngoại tệ nhân với tỷ giá hải quan, nhưng có thể sửa nếu nó khác với giá để tính thuế theo cơ quan hải quan.
Đánh dấu tích vào “[v] sửa giá” để thực hiện chỉnh sửa giá tính thuế.
Nhập giá tính thuế nhập khẩu VND và nhập thuế suất nhập khẩu chương trình tính ra thuế nhập khẩu.
Thuế TTĐB nhập sau khi đã nhập thuế nhập khẩu. Sau đó nhập tiếp thuế suất TTĐB. Chương trình tính ra thuế TTĐB theo công thức tính thuế TTĐB.
Khi này chọn kế thừa phiếu nhập khẩu sau đó nhập tiền thuế. Có thể nhập riêng từng dòng hoặc dùng chức năng phân bổ rồi sửa tiền thuế theo thực tế.
Thuế nhập khẩu phải nhập riêng một phiếu và thuế tiêu thụ đặc biệt nhập riêng một phiếu.
Khi này ở mỗi dòng chi tiết từng mặt hàng không nhập số lượng và đơn giá (= 0), và nhập tiền hàng bằng tiền thuế.
Thuế nhập khẩu nhập riêng một phiếu và thuế tiêu thụ nhập riêng một phiếu.
Lưu ý: Cách nhập này không áp dụng cho các mặt hàng tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Thuế bảo vệ môi trường được tính tại tab “3. Thuế nk”
Khi nhập liệu, chọn vật tư được khai báo trong menu “Khai báo vật tư tính thuế bảo vệ môi trường” thì chương trình sẽ tự động tính ra tiền thuế bảo vệ môi trường và hiển thị tài khoản thuế bảo vệ môi trường theo menu khai báo và cho phép sửa.
Công thức tính thuế bảo vệ môi trường:
Tiền thuế bảo vệ môi trường = (số lượng * Tỷ lệ phần trăm (%) tính thuế * mức thuế)/100.
Trong đó: tỷ lệ phần trăm (%) tính thuế và mức thuế được khai báo ở menu “Khai báo vật tư tính thuế bảo vệ môi trường” theo quy định nhà nước.
Thuế BVMT có thể được nhập cùng màn hình với nhập thông tin giá mua trình bày ở trên hoặc được nhập riêng như đã hướng dẫn ở mục thuế nhập khẩu và thuế TTĐB.
Lưu ý: chương trình chỉ tự động tính thuế bảo vệ môi trường cho vật tư nào có khai báo cột “Sử dụng cho chứng từ” chọn “1 – Nhập khẩu” trong menu “Khai báo vật tư tính thuế”.
Dưới đây là hướng dẫn các cách nhập chi phí nội địa.
Lưu ý: Là chi phí nội địa nên ở đây chỉ nhập theo đồng tiền hạch toán.
Do nhà cung cấp hàng hóa nước ngoài và nhà cung cấp dịch vụ (chi phí) nội địa là khác nhau nên cần nhập các thông tin “Tk có” và “Mã ncc” liên quan đến chi phí nội địa. Nếu các thông tin này để trống, chương trình ngầm định theo dõi theo tài khoản có và mã nhà cung cấp ở phần “Thông tin chung”.
Nhập “Tổng chi phí” và chọn “Kiểu phân bổ” (1 – Theo tiền hàng, 2 – Theo số lượng).
Bấm “Pb tự động” (phân bổ tự động), chương trình sẽ thực hiện phân bổ tổng chi phí cho từng mặt hàng theo kiểu phân bổ đã lựa chọn – tính ra “Tiền chi phí VND” và “Giá gồm cp VND” (giá gồm chi phí) cho từng mặt hàng.
Người sử dụng có thể tự nhập tiền vào các dòng tại ô “Tiền chi phí”, tuy nhiên tổng chi phí của các dòng phải bằng tiền tại ô “Tổng chi phí”.
Khi này ở mỗi dòng chi tiết từng mặt hàng không nhập số lượng và đơn giá (= 0), và nhập tiền hàng bằng tiền chi phí
Lưu ý: Chi phí mua hàng khi này phải được người sử dụng tính toán phân bổ (tách) trước ở bên ngoài cho từng mặt hàng rồi mới nhập vào phần mềm.
Dưới đây là hướng dẫn 2 cách nhập thuế gtgt khi được khấu trừ.
Các thông tin nhập ở phần này được chuyển vào sổ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Các thông tin cần phải nhập ở tab “5. Hđ thuế” tham khảo tại Hướng dẫn chung về nhập thông tin hóa đơn thuế gtgt đầu vào.
Công thức tính thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tiền thuế GTGT hàng NK = (Tiền tính thuế NK + tiền thuế NK + tiền thuế TTĐB) * Thuế suất thuế GTGT
Tiền hàng VND đang ngầm định lấy lên = Tiền tính thuế NK VND + tiền thuế NK VND + tiền thuế TTĐB VND, nhưng người dùng có thể sửa lại được để theo dõi.
Chọn mã thuế suất thuế GTGT. Chương trình tính ra thuế GTGT và tiền thanh toán VND.
Hạch toán tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu: Nợ 13312/Có 33312.
Mua hàng\Thanh toán\Chứng từ phải trả khác, chứng từ bù trừ công nợ.
Lưu ý: Trường hợp chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu thì chưa được hạch toán bút toán Nợ 13312/ Có 33312 và phải nhập ở menu này.
Tab nhập thông tin hđ thuế để chương trình chuyển vào sổ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào.
1 – Hóa đơn nhập khẩu, của nhà cung cấp nước ngoài.
2 – Hóa đơn thuế GTGT hàng nhập khẩu, của cơ quan hải quan.
3 – Hóa đơn thuế GTGT của các nhà cung cấp dịch vụ (chi phí) nội địa.
Cập nhật các thông tin hóa đơn này để lên các bảng kê hóa đơn đầu vào và theo dõi công nợ chi tiết theo hóa đơn.
Khi thanh toán phân bổ công nợ hóa đơn cho chứng từ nhập khẩu chương trình sẽ lấy dữ liệu từ loại hóa đơn “1 – Hóa đơn nhập khẩu” và theo dõi công nợ cho mã ncc tại tab “5. Hđ thuế”.
“Tiền tt” (tiền thanh toán) sẽ chỉ theo dõi theo nguyên tệ và ngầm định lấy theo tiền hàng nguyên tệ tại tab “1. Chi tiết”.
Hóa đơn nhập khẩu từ người bán nước ngoài sẽ không chuyển vào sổ kê khai thuế gtgt mua vào.
Các thông tin cần phải nhập ở tab “5. Hđ thuế” tham khảo tại Hướng dẫn chung về nhập thông tin hóa đơn thuế gtgt đầu vào.
Các thông tin nhập ở phần này được chuyển vào sổ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào và sổ theo dõi công nợ chi tiết theo hóa đơn.
Giá trị tiền hàng VND (để tính thuế GTGT) = Giá trị tổng tiền chi phí (tab 4. Cp nội địa).
Chọn mã thuế suất thuế GTGT. Chương trình tính ra thuế GTGT chi phí nội địa và tiền thanh toán VND.
Tổng tiền thanh toán = Tiền chi phí + tiền thuế GTGT của tiền chi phí.
Hạch toán: Nợ 13311/Có 331 (nhà cung cấp dịch vụ (chi phí) nội địa.
Chương trình sẽ hỗ trợ lấy các thông tin từ menu “Danh sách hóa đơn đầu vào” như: số hóa đơn, ngày hóa đơn, nhà cung cấp, … và các thông tin chi tiết mặt hàng như: tên hàng hóa vật tư, số lượng, đơn giá, thành tiền, mã thuế, tiền thuế…
Chương trình cho phép chọn một hoặc nhiều hóa đơn cùng một nhà cung cấp để lập phiếu.
Xem thêm hướng dẫn chi tiết nhập từ danh sách hóa đơn đầu vào tại .
Xem thêm hướng dẫn chi tiết nhập từ xml tại .
Tại đây, sẽ nhập các thông tin về điều khoản thanh toán, thời hạn thanh toán.
Khi thực hiện chi trả cho nhà cung cấp thì chỉ rõ trả cho hóa đơn nào hoặc sau đó thực hiện phân bổ cho hóa đơn.
Báo cáo về công nợ theo hóa đơn xem tại “Mua hàng\Báo cáo công nợ hóa đơn”.
Trong doanh nghiệp có thể gặp thuật ngữ Lao động trực tiếp mà nhiều người không biết là gì. Lao động trực tiếp không chỉ đơn thuần là những người tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, mà còn là những cột mốc quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Cùng tìm hiểu về Lao động trực tiếp là gì? Phân loại lao động trực tiếp qua bài viết sau
Lao động trực tiếp là thuật ngữ chỉ những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ cụ thể. Cụ thể, đây là những người thực hiện các công việc trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, không phải là những công việc quản lý hoặc hỗ trợ gián tiếp. Lao động trực tiếp có thể được phân loại theo công việc cụ thể mà họ thực hiện, bao gồm lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động hỗ trợ sản xuất kinh doanh và lao động tham gia vào các hoạt động khác như bảo dưỡng, sửa chữa hoặc vận chuyển.
Trong một doanh nghiệp, lao động trực tiếp thường là những người làm việc tại các dây chuyền sản xuất, các phòng ban sản xuất hoặc trực tiếp phục vụ khách hàng. Họ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như lắp ráp sản phẩm, kiểm tra chất lượng, phục vụ khách hàng, và các công việc tương tự. Lao động trực tiếp đóng góp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng.